[Mã bản vẽ 72034]

Biện pháp thi công cảng Cam Ranh , Petro Cam Ranh

  (1 Đánh giá)
  0       32    

Thuyết minh biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động trong thi công, sơ đồ tổ chức

Danh mục
Thể loại
Ngày đăng
10-6-2025
Loại file
File
File download
 10.BPTC PETRO CAMRANH-20250613T014906Z-1-001.zip [11.6 MB]
CAM KẾT TỪ NGƯỜI BÁN
Bản vẽ giống 100% như hình ảnh
Có đầy đủ bản biện pháp thi công

(Hạng vàng)
Xem trang

Bản vẽ
19

Đánh giá (20)
5/5

Ngày tham gia
28/10/2023

I. CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ

-       Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;

-        Nghị định số: 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 12/2009/NĐ-CP;

-        Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;

-        Văn bản số 511/TCT-VP ngày 14/4/2014 của Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn yêu cầu Công ty Cổ phần Tư vấn XDCT Hàng hải khảo sát, lập dự án, thiết kế các hạng mục của công trình dự án TVS – Cam Ranh giai đoạn 1 (nay gọi là dự án ĐTXD Công ty dịch vụ hàng hải; sửa chữa, đóng mới tàu biển và công trình dầu khí biển tại căn cứ quân sự Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa - giai đoạn I: Khu dịch vụ Hàng hải và cung ứng tàu biển);

-        Hồ sơ dự án ĐTXD Công ty dịch vụ hàng hải; sửa chữa, đóng mới tàu biển và công trình dầu khí biển tại căn cứ quân sự Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa - giai đoạn I: Khu dịch vụ Hàng hải và cung ứng tàu biển do Công ty Cổ phần Tư vấn XDCT Hàng Hải lập tháng 6/2014 đã được Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn chấp thuận;

-        Hợp đồng tư vấn xây dựng số      ngày …/…/2013 giữa Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn và Công ty Cổ phần Tư vấn XDCT Hàng hải về việc thiết kế giai đoạn I: Khu dịch vụ Hàng hải và cung ứng tàu biển thuộc dự án ĐTXD Công ty dịch vụ hàng hải; sửa chữa, đóng mới tàu biển và công trình dầu khí biển tại căn cứ quân sự Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa;

II. TÀI LIỆU THIẾT KẾ

II.1 Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong thiết kế

-        Tập I - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (ban hành năm 1997);

-        Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng: QCVN 02: 2009/BXD;

-        Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN - 2737 - 1995;

-        Thiết kế công trình chịu động đất - TCVN 9386: 2012;

-        Công trình giao thông trong vùng có động đất 22TCN-221-1995;

-        Tải trọng và tác động (do sóng và do tàu) lên công trình thủy - Tiêu chuẩn thiết kế 22TCN 222 - 95;

-        Công trình bến cảng biển - Tiêu chuẩn thiết kế 22 TCN 207-92;

-        Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22 TCN 272 - 05;

-        Quy trình thiết kế kênh biển Quyết định số 115-QĐ/KT4 12/01/1976 của Bộ GTVT;

-        Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 03-2010/CHHVN; TCCS 04-2010/CHHVN;

-        Nền các công trình thủy công - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4253:2012;

-        Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 205 - 1998;

-        Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế 20 TCN 21: 1986;

-        Móng cọc tiết diện nhỏ - Tiêu chuẩn thiết kế 189 TCXD-1996;

-        Cọc bê tông ly tâm ứng suất trước: TCVN 7888:2008;

-        Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574:2012;

-        Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thuỷ công TCVN - 4116 - 85;

-        Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển TCVN 9346: 2012;

-        Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Hướng dẫn công tác bảo trì TCVN 9343: 2012;

-        Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5575: 2012;

-        Thép cốt bê tông - hàn hồ quang TCVN 9392: 2012;

-        Hệ bảo vệ catốt: yêu cầu thiết kế, lắp đặt và kiểm tra - Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6051- 1995;

-        Prôtectơ nhôm: Phương pháp xác định dung lượng và điện thế - Tiêu chuẩn Việt Nam. TCVN 5742 - 1993;

-        Prôtectơ nhôm: Yêu cầu kỹ thuật - Tiêu chuẩn Việt Nam. TCVN 5741- 1993;

-        Quy trình thiết kế áo đường mềm 22 - TCN 221-06;

-        Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm hiện hành khác...

          Tài liệu tham khảo:

-        Tiêu chuẩn kỹ thuật cảng biển Nhật bản: “Technical standards for port and harbour facilites in Japan” - OCDI 2002, OCDI 2009.

-        Tiêu chuẩn Anh về kết cấu hàng hải: “British Standard Code of practice for: Maritime structrues” BS 6349.

II.2 Tài liệu địa hình

Sử dụng tài liệu khảo sát địa hình do Công ty CP TVXD lập tháng 6/2014 cho thấy: Vị trí xây dựng bến số 2 (cầu 1), bến số 2A là vùng nước, nền địa hình dốc thấp dần về phía Nam, biến đổi độ sâu theo địa hình từ -4,0m đến -12,5m (Hải đồ).

II.3 Tài liệu địa chất

Sử dụng hồ sơ khảo sát địa chất do Công ty Cổ phần Tư vấn XDCT Hàng Hải lập tháng 06/2014 cho thấy:

Lớp SL1: Cát san lấp lẫn gạch vỡ, đá hộc. Lớp có diện phân bố trong khu vực ngay trên bề mặt tại lỗ khoan trên cạn DA5 với chiều dày 1,50m, cao độ đáy lớp +2,48m. Đây là lớp đất được thành tạo trong quá trình san lấp mặt bằng chưa được làm chặt hoàn toàn, lớp có khả năng chịu tải, tính biến dạng trung bình.

Lớp SL2: Cát hạt trung đến to màu xám trắng lẫn sạn, san hô, vỏ sò hến, kết cấu chặt vừa. Lớp có diện phân bố trong khu vực tại tất cả các lỗ khoan trên cạn (DA5 đến DA8 và TK17 đến TK22) với chiều dày thay đổi từ 1,90m (TK20) đến 6,40m (TK22), cao độ đáy lớp thay đổi từ -2,74m (TK22) đến +1,75m (TK20). Đây là lớp đất được thành tạo trong quá trình san lấp mặt bằng chưa được làm chặt hoàn toàn, lớp có khả năng chịu tải, tính biến dạng trung bình. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 8 ¸ 18 búa, đôi chỗ đạt 25 búa (DA8). Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,65

(g/cm3)

 

ak

=

33030'

 

 

 

 

 

 

=

26029'

 

 

Lớp 1: Cát hạt trung đôi chỗ hạt nhỏ màu nâu vàng kết cấu chặt vừa. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện ngay trên bề mặt tại khu vực lỗ khoan DA3 và TK1 với chiều dày thay đổi từ 0,20m (DA3) đến 4,60m (TK1), cao độ đáy lớp thay đổi từ -10,67m (TK1) đến -3,73m (DA3). Đây là lớp đất có khả năng chịu tải, tính biến dạng trung bình.Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 6 búa. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

 

 

 

 

 

ak

=

33036'

 

 

 

 

 

 

=

28059'

 

 

Lớp SH: San hô củ dạng cục, cành lẫn cát xen kẹp. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện tại khu vực lỗ khoan DA3, TK5 và TK9 với chiều dày thay đổi từ 1,90m (DA3) đến 4,70m (TK9), cao độ đáy lớp thay đổi từ -18,06m (TK5) đến -5,63m (DA3), mẫu lấy dạng cục nhổn nhổn dài 10cm đến 20cm. Đây là lớp đất có khả năng chịu tải, tính biến dạng trung bình. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 8 ¸ 16 búa.

Lớp 3: Cát pha màu xám xanh lẫn vỏ sò hến trạng thái dẻo. Lớp chỉ xuất hiện tại các lỗ khoan trong giai đoạn trước (C1, C2, DS15 và DS7) và TK17, TK20 với chiều dày thay đổi từ 4,10m (TK20) đến 9,00m (C1), cao độ đáy lớp thay đổi từ -15,45m (DS17) đến -2,35m (TK20). Đây là lớp đất có sức chịu tải trung bình và tính nén lún khá nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 9 ¸ 20 búa, đôi chỗ 6 búa (DS17). Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,67

(g/cm3)

 

Is

=

0,70

 

emax

=

0,643

 

 

C

=

0,101

(kg/cm2)

 

Lớp 3a: Bùn sét màu xám xanh đôi chỗ lẫn vỏ sò vỏ hến. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện tại khu vực các lỗ khoan DA1, C1, C4 và C7 với chiều dày thay đổi mạnh từ 1,00m (DA1) đến 9,60m (C7), cao độ đáy lớp thay đổi từ -25,65m (C7) đến -5,99m (DA1). Đây là lớp đất yếu có khả năng chịu tải thấp, tính biến dạng lớn. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N= 1 ¸ 4 búa. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,65

(g/cm3)

 

Is

=

1,32

 

emax

=

1,545

 

 

C

=

0,06

(kg/cm2)

 

Lớp 3b: Bùn sét pha màu xám xanh đôi chỗ lẫn vỏ sò vỏ hến. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện tại khu vực các lỗ khoan BS5, C3, C5, C6, BCĐT 3, BCĐT 4, TK2, TK4, TK6, TK7, TK13, TK14, TK15 và TK16 với chiều dày thay đổi từ 1,0m (TK2) đến 5,80m (TK16), cao độ đáy lớp thay đổi từ -22,58m (TK16) đến -7,98m (BS5). Đây là lớp đất yếu có khả năng chịu tải thấp, tính biến dạng lớn. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N= 0 ¸ 2 búa, đôi chỗ đạt 5 búa (TK15). Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,68

(g/cm3)

 

Is

=

1,62

 

emax

=

0,994

 

 

C

=

0,059

(kg/cm2)

 

Lớp 3c: Sét pha đôi chỗ là cát pha màu xám xanh trạng thái dẻo chảy. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện tại lỗ khoan C6 với chiều dày 1,70m, cao độ đáy -22,35m. Đây là lớp đất yếu có khả năng chịu tải thấp, tính biến dạng lớn. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 3 búa. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,68

(g/cm3)

 

Is

=

0,81

 

emax

=

0,638

 

 

C

=

0,115

(kg/cm2)

 

Lớp TK: Cát pha lẫn nhiều vỏ sò và san hô đôi chỗ kẹp bùn sét màu xám xanh trạng thái chảy. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện tại lỗ khoan TK2, TK3, TK11 và TK12 với chiều dày thay đổi từ 2,00m (TK3) đến 2,90m (TK11), cao độ đáy lớp thay đổi từ -14,31m (TK3) đến -11,10m (TK2). Đây là lớp đất yếu có khả năng chịu tải thấp, tính biến dạng lớn. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 0 ¸ 5 búa. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,67

(g/cm3)

 

=

9036’

 

emax

=

0,697

 

 

C

=

0,05

(kg/cm2)

 

Lớp 3e: Cát hạt to màu xám trắng lẫn sạn, san hô kết cấu rời. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện tại khu vực các lỗ khoan DA1, DA2, DA4, DA6, DA7,  DA8, TK1, TK14 và TK22 với chiều dày thay đổi từ 0,80m (DA1) đến 4,60m (TK14), cao độ đáy lớp thay đổi từ -22,22m (TK14) đến -2,33m (DA8). Đây là lớp đất yếu có khả năng chịu tải thấp, tính biến dạng lớn. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 4 ¸ 10 búa, đôi chỗ đạt 16 búa (TK1). Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,67

(g/cm3)

 

ak

=

34039'

 

 

 

 

 

 

=

28012'

 

 

Lớp 3f: Cát pha hạt thô màu xám trắng lẫn sạn sỏi, san hô củ trạng thái dẻo (san hô củ dạng cục dày từ 3 đến 5cm). Lớp có diện phân bố hạn tương đối rộng khắp trong khu vực, xuất hiện tại khu vực các lỗ khoan DA2, DA3, DA5, BS1 đến BS18 và TK20 với chiều dày thay đổi từ 3,40m (TK20) đến 7,20m (BS6), cao độ đáy lớp thay đổi từ -12,18m (BS5) đến -5,75m (TK20). Đây là lớp đất có khả năng chịu tải thấp, tính biến dạng trung bình.

Trong vùng nước tàu ra vào trước các bến 2, 4 và kè kết hợp bến có các bãi cạn gồm: Các lỗ khoan BS2, BS13, BS14 và BS15 đã tiến hành khoan vào lớp từ 2,80m (BS2) đến 3,00m (BS14, BS15), cao độ đáy khoan vào lớp thay đổi từ -8,18m (BS15) đến -7,98m (BS2). Các lỗ khoan BS1, BS9, BS10, BS11, BS12 và BS3, BS16, BS17, BS18 đã tiến hành khoan vào lớp từ 1,70m (BS12) đến 3,50m (BS1), cao độ đáy khoan vào lớp thay đổi từ -10,95m ( BS17, BS3) đến -11,14m (BS16). Trong thành phần lớp tồn tại đá san hô dạng cục màu xám trắng, xốp rỗng có chiều dày từ 5cm đến 10cm xuất hiện nhiều tại các lỗ khoan khu vực bãi cạn BS1, BS3, BS10, BS11, BS13, BS14, BS15 và BS17. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 5 ¸ 16 búa, đôi chỗ đạt 21 búa (TK20). Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,67

(g/cm3)

 

Is

=

0,04

 

j

=

14004’

 

 

C

=

0,04

(kg/cm2)

 

Lớp 3d: Sét pha màu xám xanh, xám vàng lẫn vỏ sò trạng thái dẻo mềm. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện tại khu vực lỗ khoan DS16 của giai đoạn trước và TK14 với chiều dày thay đổi từ 2,80m (DS16) đến 3,50m (TK14), cao độ đáy lớp thay đổi từ -25,72m (TK14) đến -10,75m (DS16). Đây là lớp đất yếu có khả năng chịu tải thấp, tính biến dạng trung bình. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 5 ¸ 7 búa. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,69

(g/cm3)

 

Is

=

0,69

 

j

=

10056’

 

 

C

=

0,13

(kg/cm2)

 

Lớp 4: Cát sỏi sạn đôi chỗ hạt to màu xám xanh lẫn vỏ sò hến, đôi chỗ kẹp sét kết cấu chặt vừa. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện tại khu vực các lỗ khoan trong giai đoạn trước C5, DS15 và TK2, TK10, TK11, TK17, TK18, TK19, TK21, TK22 với chiều dày thay đổi rất mạnh từ 1,70m (TK2) đến 9,90m (TK21), cao độ đáy lớp thay đổi mạnh từ -19,55m (C5) đến -2,54m (TK18). Đây là lớp đất có khả năng chịu tải và tính biến dạng trung bình. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 8 ¸ 19 búa. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,66

(g/cm3)

 

ak

=

35003'

 

 

 

 

 

 

=

28043'

 

 

Lớp 4b: Cát pha lẫn nhiều vỏ sò và san hô đôi chỗ kẹp bùn sét màu xám xanh trạng thái dẻo. Lớp chỉ thấy xuất hiện tại khu vực lỗ khoan BCĐT4, TK8, TK17 và TK22 với chiều dày thay đổi từ 0,90m (TK2) đến 4,20m (BCĐT4), cao độ đáy lớp thay đổi từ -18,55m (BCĐT4) đến -9,12m (TK8). Đây là lớp đất có tính đồng nhất không cao do xen kẹp các lớp bùn sét. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 3 ¸ 7 búa. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,67

(g/cm3)

 

Is

=

0,62

 

j

=

12038’

 

 

C

=

0,05

(kg/cm2)

 

Lớp 5a: Sét pha nhẹ sạn sỏi màu xám xanh trạng thái nửa cứng. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện tại khu vực lỗ khoan C3, C4, BCĐT3, TK3 và TK4 với chiều dày thay đổi từ 2,70m (C4) đến 4,60m (TK4), cao độ đáy lớp thay đổi từ -25,05m (C4) đến -17,21m (TK3). Đây là lớp đất tốt có khả năng chịu tải cao, biến dạng nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 15 ¸ 30 búa, đôi chỗ > 50 búa (TK4). Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,69

(g/cm3)

 

Is

=

0,08

 

j

=

20003’

 

 

C

=

0,33

(kg/cm2)

 

Lớp 7b: Sét pha lẫn sạn sỏi màu xám xanh trạng thái dẻo cứng. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện tại khu vực lỗ khoan BCĐT3 và BCĐT4 với chiều dày thay đổi từ 2,30m (BCĐT4) đến 3,80m (BCĐT3), cao độ đáy lớp thay đổi từ -22,75m (BCĐT3) đến -20,85m (BCĐT4). Đây là lớp đất tốt có khả năng chịu tải trung bình đến khá cao, biến dạng nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 6 ¸ 10 búa. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,68

(g/cm3)

 

Is

=

0,26

 

j

=

18055’

 

 

C

=

0,18

(kg/cm2)

 

Lớp 9: Sét pha màu xám xanh đốm vàng lẫn sạn sỏi trạng thái nửa cứng đến cứng. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ thấy xuất hiện tại khu vực các lỗ khoan BS6, C5, C6, C7, TK8, TK12, TK13, TK14 và TK15 với chiều dày thay đổi mạnh từ 1,00m (BS6) đến 10,1m (C6), cao độ đáy lớp thay đổi rất mạnh từ -32,85m (C6) đến -11,42m (TK8). Đây là lớp đất tốt có khả năng chịu tải cao, biến dạng nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 21 ¸ 43 búa, đôi chỗ đạt 17 búa (TK12). Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,68

(g/cm3)

 

Is

=

0,01

 

j

=

19033’

 

 

C

=

0,368

(kg/cm2)

 

Lớp 9a: Đá phong hoá thành sét pha màu xám xanh kẹp cát, đôi chỗ lẫn lõi phong hoá trạng thái cứng. Lớp có diện phân bố tương đối rộng khắp trong khu vực, xuất hiện tại các lỗ khoan DA1, DA2, BS4, BS5, BS6, BS7, BS8, C2, C6, C7, DS16, DS17, BCĐT3, TK1 đến TK7, TK9, TK10, TK12 đến TK16 với chiều dày thay đổi rất mạnh từ 0,50m (TK10) đến 10,80m (DA17), cao độ đáy lớp thay đổi rất mạnh từ -35,35m (C7) đến -10,14m (TK10). Với chiều sâu nghiên cứu tại lỗ khoan DA2, TK12 và TK16 đã tiến hành khoan vào lớp từ 4,70m (DA2) đến 11,0m (TK16) vẫn chưa khoan qua đáy lớp. Đây là lớp đất tốt có khả năng chịu tải cao, biến dạng nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N= 29 ¸ 74 búa, đôi chỗ > 50 búa/15cm. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,68

(g/cm3)

 

Is

=

-0,16

 

j

=

22019’

 

 

C

=

0,289

(kg/cm2)

 

Lớp 10: Đá phong hoá thành cát pha lẫn sạn sỏi màu xám xanh, xám trắng trạng thái cứng. Lớp có diện phân bố hạn hẹp chỉ xuất hiện tại các lỗ khoan DA3, DA4, DA5, C1, TK3, TK5, TK8, TK9, TK11, TK13, TK14, TK15, TK17 đến TK21 với chiều dày thay đổi từ 0,80m (TK19) đến 3,30m (TK3), cao độ đáy lớp thay đổi từ -34,36m (TK15) đến -3,84m (TK18). Với chiều sâu nghiên cứu đã tiến hành khoan vào lớp từ 1,80m (TK21) đến 8,0m (DA4), cao độ đáy khoan vào lớp thay đổi từ -35,22m (TK14) đến -10,55m (TK21). Đây là lớp đất tốt có khả năng chịu tải cao, biến dạng nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn đạt N = 22 ¸ 56 búa, đôi chỗ > 50 búa/15cm. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,67

(g/cm3)

 

Is

=

-0,58

 

j

=

21°31'

 

 

C

=

0,158

(kg/cm2)

 

Lớp 12: Đá Granit màu xám trắng, vàng đốm đen phong hoá mạnh, nứt nẻ đôi chỗ phong hoá thành cát pha, sét pha trạng thái cứng vừa. Lớp có diện phân bố tương đối rộng khắp trong khu vực, xuất hiện tại các lỗ khoan BS5 đến BS8, C1, C6, C7, DS15, DS16, DS17, TK1, TK15, TK18 và TK19 với chiều dày thay đổi từ 1,40m (TK1) đến 3,00m (C1), cao độ đáy lớp thay đổi từ -20,55m (C1) đến -18,97m (TK1). Với chiều sâu nghiên cứu đã tiến hành khoan vào lớp từ 0,50m (BS6) đến 5,00m (DS17). Cao độ mặt lớp thay đổi từ -35,45m (C7) đến -3,84m (TK18). Đây là lớp đất tốt có khả năng chịu tải cao, biến dạng nhỏ. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,73

(g/cm3)

 

 

 

 

 

 

Lớp 12a: Đá Granít màu xám vàng, trắng đốm đen phong hoá nhẹ trạng thái cứng chắc. Lớp có diện phân bố tương đối rộng khắp trong khu vực, xuất hiện dưới sâu tại các lỗ khoan DA6, BS4, C2, C3, C4, C5, BCĐT3, BCĐT4, TK1 đến TK7, TK10, TK11, TK17 và TK20 với chiều sâu đã khoan vào lớp thay đổi từ 0,20m (TK17) đến 3,00m (C2, C3, C4, C5, TK1, TK3, TK5, TK6 và TK11). Cao độ mặt đá thay đổi từ -28,48m (TK4) đến -2,33m (DA8). Tại các lỗ khoan DA1, DA7, DA8, TK21 và TK22 đã khoan chạm mặt đá cứng. Đây là lớp đá gốc của khu vực có khả năng chịu tải cao, độ cứng lớn. Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:

D

=

2,68

(g/cm3)

 

 

 

 

 

 

II.4 Tài liệu Khí tượng - Thủy văn

II.4.1 Đặc điểm khí tượng

           a/ Nhiệt độ không khí:

- Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm là 26,8oC;

- Nhiệt độ không khí cao nhất nhiều năm đo được là 39oC (tháng 8 năm 1985);

- Nhiệt độ không khí thấp nhất nhiều năm đo được là 14oC (tháng 01 năm 1992).

           b/ Độ ẩm không khí:

- Độ ẩm tương đối bình quân nhiều năm là 77%;

- Độ ẩm tương đối cao nhất các tháng phần lớn là 100%, chỉ tháng 7 là 99%;

- Độ ẩm tương đối thấp nhất là 36%.

           c/ Mưa:

- Tổng lượng mưa bình quân nhiều năm là 1.132,6mm. Lượng mưa trung bình tháng của nhiều năm lớn nhất là tháng 11 với lượng mưa 269,2mm. Tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 2 với 6,4mm.

- Số ngày mưa bình quân nhiều năm là 93,8 ngày, số ngày mưa bình quân tháng lớn nhất là 14,8 ngày (tháng 10), số ngày mưa tháng ít nhất là 1,7 ngày (tháng 3).

- Lượng mưa ngày lớn nhất trong năm đo được là 470,8mm vào ngày 02/12/1986.

d/ Sương mù:

Khu vực vịnh Cam Ranh hầu như không có sương mù nên tầm nhìn xa không bị hạn chế. Trong năm có khoảng 361 ngày có tầm nhìn xa > 10km và có 4 ngày có tầm nhìn xa từ 1 đến 10km.

           e/ Giông bão:

Tham khảo số liệu của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Viện Hải Dương học Nha Trang và số liệu lấy từ Sở Khí tượng Hoa Kỳ, thống kê trong thời gian 1945-2008 tại vùng biển Khánh Hòa và lân cận (110N-140N) đã có 75 cơn bão và áp thấp nhiệt đới xuất hiện, trung bình 1,1 cơn/năm, trong đó có 31 cơn bão mạnh vận tốc gió cực đại (Vmax > 33m/s), 39 cơn bão trung bình (17m/s < Vmax < 33m/s) và 5 áp thấp nhiệt đới (Vmax < 17m/s). Kết quả phân cấp cương độ các cơn bão theo thang Saffir - Simpson thể hiện trên bảng sau:

Bảng 1: Phân cấp các cơn bão (1945-2008) (thang Saffir - Simpson)

Phân cấp

Bão mạnh

Bão trung bình

AT nhiệt  đới

Tổng cộng

Số cơn bão

31

39

5

75

Tần suất xuất hiện (%)

41

52

7

100

 

Những năm gần đây đã có 3 cơn bão điển hình đổ bộ vào khu vực lân cận vịnh Cam Ranh. Đường đi của chúng thể hiện trên bản đồ dưới đây.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình : Đường đi điển hình của 3 cơn bão đổ bộ vào khu vực

           f/ Gió:

Trong năm, hướng gió chính là Bắc và Đông Bắc, thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tần suất gió hướng Bắc chiếm 20,68%, tần suất gió hướng Đông Bắc chiếm 16,73%. Các tháng 6, 7, 8 gió thịnh hành là hướng Tây Nam, còn các tháng 4, 5, 9 gió có nhiều hướng nhưng thịnh hành nhất là hướng Đông Nam. Tốc độ gió lớn nhất nhiều năm quan trắc được là 28m/s (ngày 09/12/1993).

Bảng 2: Bảng tần suất gió trạm Cam Ranh

Tốc độ

Lặng

1,0 - 4,0

5,0 - 9,0

15-Oct

> 15

Tổng

Hướng

SLSH

Peo

SLSH

Peo

SLSH

Peo

SLSH

Peo

SLSH

Peo

SLSH

Peo

N

 

 

2640

11,36

1970

8,47

193

0,83

4

0,02

4807

20,68

NE

 

 

2235

6,61

1561

9,72

94

0,40

0

0

3890

16,73

E

 

 

627

2,70

161

0,69

5

0,02

0

0

793

3,41

SE

 

 

1633

7,02

810

3,48

12

0,05

0

0

2455

10,56

S

 

 

740

3,18

207

0,89

10

0,04

0

0

957

4,12

SW

 

 

1505

6,47

388

1,70

15

0,06

0

0

1908

8,21

W

 

 

509

2,19

47

0,20

1

0,00

0

0

557

2,40

NW

 

 

245

1,05

45

0,19

15

0,06

2

0,01

307

1,32

Lặng

7571

32,5

 

 

 

 

 

 

 

 

7571

32,57

Cộng

7571

32,5

10134

43,60

5189

22,32

345

1,48

6

0,03

23245

100

 

Tốc độ gió cực đại với hoàn kỳ 50 năm là 30m/s, 23m/s, 28m/s, 20m/s, 20m/s tương ứng trên các hướng N, NNE, NE, E và SE.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình : Hoa gió tốc độ tại vịnh Cam Ranh

II.4.2 Đặc điểm thủy văn

           a/ Thủy triều:

Khu vực vịnh Cam Ranh chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều hỗn hợp nhưng thiên về nhật triều. Số ngày có nhật triều là 18 ÷ 22 ngày/tháng, vào các kỳ nước kém thì có thêm 1 con nước nhỏ. Biên độ triều kỳ nước cường là 1,5 ÷ 2m. Biên độ triều kỳ nước kém khoảng 0,5m.

           b/ Mực nước:

Khu vực Cam Ranh chịu ảnh hưởng  chế độ bán nhật triều không đều, biên độ trong kỳ nước cường 2,6m và tổng kỳ triều kém 0,5m.

- Mực nước cao nhất (P1%)                :         +2,2m (Hải đồ)

- Mực nước thấp nhất (P98%)            :         +0,3m (Hải đồ)

- Mực nước trung bình (P50%)           :         +1,3m (Hải đồ)

           c/ Sóng:

Vị trí xây dựng được địa hình che chắn nên khu nước yên tĩnh, chỉ chịu ảnh hưởng của sóng hình thành nội tại trong vịnh với chiều cao sóng trong bão chỉ đạt 1,0 ÷ 1,5m.

d/ Dòng chảy:

Vị trí xây dựng chỉ chịu ảnh hưởng của dòng thủy triều với lưu tốc nhỏ 0,7 ¸ 1,0m/s.

e/ Sa bồi:

Khu vực xây dựng nằm cuối vịnh Cam Ranh, không có nguồn bùn cát lơ lửng và nguồn phù sa từ các con sông mang đến, khả năng ổn định khu nước cao, điều kiện địa chất khu vực thuộc loại đất tốt, nếu có nạo vét thì khả năng sạt lở mái dốc thấp nên có thể dự báo mức độ sa bồi khu nước của cảng sau nạo vét là không đáng kể.

II.4.3 Hiện tượng nước biển dâng dưới tác động của biến đổi khí hậu

Hiện tượng nước biển dâng do băng tan dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu đã và đang được nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu. Đây là hiện tượng đang diễn biến phức tạp, có thể ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, đe dọa đến sự tồn tại của con người. Việt Nam là một trong những nước được xác định là có nước biển dâng lên khi băng tan. Ngày 09/9/2009 tại Hà Nội, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chính thức công bố các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam. Theo đó, vào giữa thế kỷ 21, mực nước biển có thể dâng thêm 0,3m và đến cuối thế kỷ 21 có thể dâng thêm 0,75m so với thời kỳ 1980-1999.

II.5 Phân vùng động đất

Theo Phụ lục I: Bảng phân vùng gia tốc nền theo địa danh hành chính, khu vực Cam Ranh có đỉnh gia tốc nền agR = 0,0215 (đã được quy đổi theo gia tốc trọng trường g).

Theo Phụ lục K: Bảng chuyển đổi từ đỉnh gia tốc nền sang cấp động đất (theo thang MSK) agR = 0,0215 => Cấp 5 (agR = 0,012 ÷ 0,03).

Thiết kế công trình chịu động đất TCVN 9386:2012 thì: Giá trị gia tốc nền thiết kế ag = gl x agR chia thành 3 trường hợp động đất:

+ gl : hệ số tầm quan trọng (Mức độ quan trọng: mức I có gl = 1,25);

+ Động đất mạnh ag ≥ 0,08g: phải tính toán và cấu tạo kháng chấn;

+ Động đất yếu 0,04g ≤ ag ≤ 0,08g: chỉ cần áp dụng các giải pháp kháng chấn đã được;

 + Động đất rất yếu ag < 0,04g: không cần thiết kế kháng chấn.

=> Khu vực có ag = 0,0215 x 1,25 = 0,0269 < 0,04g  => không cần thiết kế kháng chấn.

II.6 Công tác GPMB và rà phá bom mìn khu vực xây dựng

Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng thuận lợi bởi chi phí xây dựng các công trình phục vụ di dời các đơn vị do Hải quân thực hiện và không tính trong tổng mức đầu tư dự án này. Trong phạm vi mặt bằng của dự án chỉ thực hiện di dời 05 phao neo hiện hữu trong vùng nước của giai đoạn 1: Khu dịch vụ hàng hải và cung ứng tàu biển.

Tổng diện tích rà, phá bom mìn giai đoạn 1: Khu dịch vụ hàng hải và cung ứng tàu biển dự kiến là 91,6 ha được thực hiện dưới nước. Công tác rà phá bom mìn do đơn vị công binh thực hiện.

Trước khi đưa vào khai thác, đón tiếp tàu ra vào, cần thực hiện công tác rà quét chướng ngại vật phục vụ thông báo hàng hải, bao gồm luồng tàu từ điểm giao với tuyến luồng chung vào đến vũng quay trở tàu, vùng nước neo đậu tàu và khu nước trước bến.

III. TÓM TẮT NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN GIAI ĐOẠN I

Giai đoạn I: Khu dịch vụ hàng hải và cung ứng tàu biển của dự án được phân chia thành 02 bước đầu tư với nội dung và quy mô xây dựng như sau:

III.1 Quy mô đầu tư xây dựng bước 1:

- Cầu 1: Tổng chiều dài 640m chia làm 2 bến:

+ Bến 1/Cầu 1: dạng bến nhô cập tàu 2 phía, chiều dài 400m, chiều rộng 42m được đầu tư trong bước 2;

+ Bến 2/Cầu 1: dạng bến liền bờ chiều dài 240m, chiều rộng 30m và kè sau bến tiếp nhận tàu quân sự có mớn nước < 9m và ≥ 9m;

- Kè sau bến 2 và kè sau bến 2A cập đội tàu dịch vụ dài: 293m.

- Cầu 2: Tổng chiều dài 640m chia làm 2 bến:

+ Bến 3/Cầu 2: dạng bến nhô cập tàu 2 phía, chiều dài 400m, chiều rộng 30m, tiếp nhận tàu hộ tống, tàu khu trục có kích thước L xB xT = 170 x18,0 x10,2m; lượng giãn nước 9.600T, tàu hậu cần có kích thước L xB xT = 175 x25 x9,1m; lượng giãn nước 27.550T, tàu khách đến 100.000 GRT có kích thước LxBxT= 296x36x11m;

+ Bến 4/Cầu 2: là bến nhô cập tàu 2 phía, chiều dài 240m, chiều rộng 30m, tiếp nhận tàu quân sự có mớn nước < 9m và ≥ 9m.

- Bến 2A tiếp nhận tàu dịch vụ và kè sau bến liền bờ chiều dài 70m kết hợp với bề rộng mặt cầu 30m của bến 2 tạo thành tuyến bến dài 100m, chiều rộng 30m tiếp nhận tàu dịch vụ có mớn nước ≥ 9m.

- Kè kết hợp bến và kè đầu bến dài 652m trong đó: kè kết hợp bến dài 557m, kè đầu bến 2, bến 4 dài 60m, khóa đầu kè 35m (16m kè tường đứng và 19m kè đá xây);

- Nạo vét khu nước trước bến;

- Tổng kho phân phối hàng hóa: 01 kho, diện tích 2.160m2 (LxB= 90x24m).

- Nhà đón tiếp: 01 nhà 03 tầng với diện tích xây dựng 585m2; diện tích sàn 1.615m2.

- Nhà văn phòng:  01 nhà 3 tầng với diện tích xây dựng 415m2; diện tích sàn: 1.227m2

- Nhà ăn ca và nhà ở của cán bộ thường trực: 01 nhà 02 tầng với diện tích xây dựng 230m2; diện tích sàn 475m2.

- Nhà thể thao: 01 tầng, kích thước: LxB=70x30m, diện tích sàn 2.100m2;

- Bể bơi ngoài trời: 01 bể, kích thước LxB= 50x25m, 01 nhà thay đồ: 207m2, 01 trạm bơm và lọc nước của bể bơi;

- Sân, đường bãi: Bãi dịch vụ quanh kho 3.553m2; bãi sau cầu: 28.560m2; đường giao thông nội bộ: 31.905m2; sân đường nội bộ khu văn phòng và thể thao: 14.896m2; và cây xanh khu dịch vụ;

- Cổng, tường rào: gồm 02 cổng, cổng chính rộng 30m, cổng phụ rộng 20m; Tường rào thoáng: dài 1.371m.

- Mạng công trình hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống cấp điện, chiếu sáng, hệ thống cấp nước, hệ thống thu gom chất thải, PCCC, thoát nước, thông tin liên lạc và an ninh, cảnh giới.

- Thiết bị phục vụ dự án: Thiết bị nâng hạ; thiết bị vận chuyển; tàu lai dắt, sà lan cung cấp dầu, nước cho tàu; thiết bị văn phòng, thể thao, bảo vệ môi trường, y tế, thiết bị an ninh, cảnh giới và các thiết bị khác.

III.2 Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng bước 2:

- Bến 1 (cầu 1) là bến nhô cập tàu 2 phía, chiều dài 400m, chiều rộng 42m, phía Đông cập tàu sân bay có kích thước L xB xT = 332,8 x76,8 x12,5m, lượng giãn nước 97.000T ÷ 110.000T, phía Tây cập tàu ngầm nguyên tử có kích thước L xB xT = 175 x23,3 x12,0m, lượng giãn nước: 48.000T;

- Hệ thống cấp dầu, khu xử lý nước ngọt đạt tiêu chuẩn quốc tế, hoàn thiện các hạng mục công trình hạ tầng kĩ thuật và thiết bị.

IV. GIẢI PHÁP KẾT CẤU XÂY DỰNG

IV.1 Các điều kiện thiết kế

IV.1.1. Tàu khai thác

Bảng 3a: Các thông số đội tàu khai thác tại Bến 3

Loại tàu

Lượng giãn nước (T)

Chiều dài (m)

Chiều rộng (m)

Mớn  nước (m)

Tàu kách 100.000GT

102.288

296,0

36,0

11,0

 

 

HÌNH ẢNH DEMO


Biện pháp thi công cảng,Biện pháp thi công,Biện pháp thi công cảng Cam Ranh,Petro cam ranh,biện pháp thic ông

Biện pháp thi công cảng,Biện pháp thi công,Biện pháp thi công cảng Cam Ranh,Petro cam ranh,biện pháp thic ông

Biện pháp thi công cảng,Biện pháp thi công,Biện pháp thi công cảng Cam Ranh,Petro cam ranh,biện pháp thic ông

Biện pháp thi công cảng,Biện pháp thi công,Biện pháp thi công cảng Cam Ranh,Petro cam ranh,biện pháp thic ông




Nguồn: Khobanve.vn

BÌNH LUẬN (0)


ĐÁNH GIÁ (1)

ĐIỂM TRUNG BÌNH

5
1 Đánh giá
Bản vẽ rất tốt (1)
Bản vẽ tốt (0)
Bản vẽ rất hay (0)
Bản vẽ hay (0)
Bình thường (0)
Thành viên
Nội dung đánh giá
19:00 - 10/6/2025
Bản vẽ rất tốt
Bản vẽ rất tốt và phù hợp để phát triển